Hai cấp quân khu thời kỳ 1955-2016 Quân_khu_(Quân_Giải_phóng_Nhân_dân_Trung_Quốc)

Từ năm 1955, hệ thống quân khu tổ chức thành 2 cấp là Đại quân khu (tương ứng với Nhất cấp quân khu) và Quân khu (còn gọi là quân khu cấp tỉnh, tương ứng với Nhị cấp và Tam cấp quân khu). Toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc được phân thành 13 Đại quân khu gồm:

  1. Quân khu Vũ Hán: thành lập 7 tháng 3 năm 1955
  2. Quân khu Thẩm Dương: thành lập 22 tháng 3 năm 1955.
  3. Quân khu Côn Minh: thành lập 1 tháng 4 năm 1955
  4. Quân khu Nam Kinh: thành lập 1 tháng 4 năm 1955
  5. Quân khu Bắc Kinh: thành lập 14 tháng 4 năm 1955
  6. Quân khu Thành Đô: thành lập 14 tháng 4 năm 1955
  7. Quân khu Nội Mông: thành lập 20 tháng 4 năm 1955
  8. Quân khu Quảng Châu: thành lập 15 tháng 4 năm 1955
  9. Quân khu Lan Châu: thành lập 1 tháng 5 năm 1955
  10. Quân khu Tân Cương: thành lập 1 tháng 5 năm 1955
  11. Quân khu Tế Nam: thành lập 1 tháng 5 năm 1955
  12. Quân khu Tây Tạng: thành lập 10 tháng 5 năm 1955
  13. Quân khu Phúc Châu: thành lập 1 tháng 7 năm 1956
Các Quân khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trước 2016

Tháng 5 năm 1967, Quân khu Nội Mông bị hạ xuống cấp quân khu cấp tỉnh, nhập vào Quân khu Bắc Kinh. Tháng 12 năm 1968, Quân khu Tây Tạng cũng hạ xuống quân khu cấp tỉnh, nhập vào Quân khu Thành Đô. Số Đại quân khu giảm xuống chỉ còn 11.

Tháng 6 năm 1985, tổ chức Đại quân khu Trung Quốc được cải tổ. Theo đó, Quân khu Tân Cương sáp nhập với Quân khu Lan Châu, Quân khu Côn Minh sáp nhập với Quân khu Thành Đô, Quân khu Nam Kinh sáp nhập với Quân khu Phúc Châu và cuối cùng, Quân khu Vũ Hán giải thể và được sáp nhập vào Quân khu Quảng ChâuQuân khu Tế Nam. Bấy giờ, Trung Quốc còn 7 Đại quân khu gồm:

  1. Quân khu Bắc Kinh
  2. Quân khu Thẩm Dương
  3. Quân khu Tế Nam
  4. Quân khu Lan Châu
  5. Quân khu Thành Đô
  6. Quân khu Nam Kinh
  7. Quân khu Quảng Châu